Tiếng Việt

Story

Câu chuyện

Biển cuồng nộ dậy sóng, thế giới đang trong “Thời đại Khám phá” vào đầu thế kỷ 17.
Nàng công nữ Ngọc Hoa của xứ Đàng Trong và chàng thương nhân Nhật Bản Araki Sotaro được định mệnh dẫn lối. Họ đã gặp nhau và không biết tự lúc nào, cả hai đã phải lòng nhau và nguyện ý kết duyên vợ chồng. Chúa Nguyễn dù lo lắng việc phải gả con gái đến một đất nước xa lạ, nhưng trước sự quyết ý một lòng không thay đổi và tình yêu sâu đậm của cả hai, chúa cũng đã ban hôn cho hai người và tiễn họ đến Nagasaki, Nhật Bản.
“Anh ơi!” – Công nữ Ngọc Hoa ngây thơ hồn nhiên, vui vẻ gọi Sotaro bằng tiếng Đàng Trong ngay trên phố của Nagasaki. Người dân Nagasaki đã bắt gặp hình ảnh như thế của công nữ, và không biết từ lúc nào họ đã gọi nàng với cái tên thân mật là “Anio san”. Cả hai người được người dân ở thị trấn yêu mến, họ sinh được một cô con gái và trải qua cuộc sống tràn đầy hạnh phúc.
Thế nhưng, “cơn sóng của thời đại” bất ngờ ập đến khiến cả hai không thể nào kháng cự lại được. Họ đã nhận được lệnh thông báo bế quan tỏa cảng từ viên quan bugyo của Nagasaki. Và rồi vận mệnh của hai người sẽ ra sao...?
Câu chuyện tình yêu kết nối Việt Nam và Nhật Bản từ thuở xa xưa được tái hiện trên sân khấu Musical.

Sơ đồ nhân vật

Sơ đồ nhân vật

Tài liệu tham khảo

  • Bảo tàng Jingu Chokokan (1958), “Kadoya kankei monjoshu (角屋関係文書集)”.
  • Iwao Seiichi (1966), “Nanyo Nihonmachi no kenkyu (南洋日本町の研究)”, Nhà xuất bản Iwanami Shoten.
  • Wada Masahiko (1991), “Đông Nam Á thời cận đại (近現代の東南アジア)”, Hiệp hội Xuất bản Phát thanh Truyền hình Nhật Bản (日本放送出版協会).
  • Hội Nhật Bản nghiên cứu về Việt Nam (1993), “Con đường tơ lụa trên biển và Việt Nam (海のシルクロードとベトナム)”, Nhà sách Hotaka Shoten.
  • Fukukawa Yuichi (1997), “Báo cáo điều tra bảo tồn dãy phố Hội An, Việt Nam (ベトナム・ホイアン町並み保存調査報告書)”, Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa Quốc tế, Trường Đại học nữ sinh Showa.
  • Kikuchi Seiichi (1998), “Báo cáo điều tra khảo cổ học ở Hội An, Việt Nam (ベトナム・ホイアン考古学調査報告書)”, Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa Quốc tế, Trường Đại học nữ sinh Showa.
  • Ishii Yoneo, Sakurai Yumio (1999), “Lịch sử Đông Nam Á lục địa (1) (東南アジア史①大陸部)”, Nhà xuất bản Yamakawa.
  • Sakurai Kiyohiko – Kikuchi Seiichi (2002), “Lịch sử Giao lưu Nhật Bản Việt Nam cận đại (近世日越交流史)”, Nhà xuất bản Kashiwa Shobo.
  • Kikuchi Seiichi (2003), “Khảo cổ học phố Nhật Bản tại Việt Nam (ベトナム日本町の考古学)”, Nhà xuất bản Koshi Shoin.
  • Tomoda Hiromichi (2003), “Hướng dẫn tham quan dãy phố Việt Nam (ベトナム町並み観光ガイド)”, Nhà xuất bản Iwanami Shoten.
  • Kikuchi Seiichi – Abe Yuriko (2010), “Đường biển và khảo cổ học – Từ Bán đảo Đông Dương đến Nhật Bản (海の道と考古学―インドシナ半島から日本へ)”, Nhà xuất bản Koshi Shoin.
  • Kikuchi Seiichi (2014), “Nghiên cứu về Bức họa mậu dịch Châu ấn thuyền – Shuinsen boeki ezu (朱印船貿易絵図の研究)”, Nhà xuất bản Shibunkaku.
  • Bảo tàng Quốc gia Kyushu (2013),“The Great Story of Vietnam – 大ベトナム展公式カタログ ベトナム物語”.
  • CHARLES B. MAYBON (Nguyễn Thừa Hỷ dịch) (2016), “Những Người Châu Âu ở Nước An Nam”, Nhà Xuất Bản Thế Giới.
  • Lê Nguyễn (2017), “Xã Hội Việt Nam qua Bút Ký của Người Nước Ngoài”, Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
  • Kikuchi Seiichi – Kikuchi Yuriko (2020), “Báo cáo điều tra khảo cổ học ở Hội An, Việt Nam (ベトナム・ホイアン考古学調査報告書)”, Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa Quốc tế, Trường Đại học nữ sinh Showa.
  • Tác giả Iwasaki Kyoko, Tranh vẽ Nagano Hideko. “Tên tôi là Araki Sotaro (わが名は荒木宗太郎)”, Kaiseisha.
  • Shiraishi Ichiro, “Ikoku no Hata (異国の旗)”, Nhà Xuất Bản Chuokoron Shinsha.

Nguồn tư liệu

  • Thư viện Nakanoshima, Osaka
  • Bảo tàng Quốc gia Kyushu
  • Đền Kumata (Thành phố Osaka)
  • Lưu trữ Quốc gia Nhật Bản, Thư viện Lưu trữ Điện tử
  • Bảo tàng Thành phố Sakai
  • Chùa Jomyo-ji (Thành phố Nagoya)
  • Bảo tàng Lịch sử và Văn hóa Nagasaki
  • Bảo tàng Khoa học Hàng hải